TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT VẮC XIN VÀ SINH PHẨM Y TẾ

CENTER FOR RESEARCH AND PRODUCTION OF VACCINES AND BIOLOGICALS

Sản phẩm

Vắc xin bại liệt uống nhị liên (bOPV)

Gồm 2 typ virus 1 và 3 giảm độc lực (chủng Sabin) sản xuất trên tế bào thận khỉ Macaca mulatta và được ổn định bằng Magnesi Cloride. Vắc xin phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam và phù hợp với tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới.

Thông tin sản phẩm

THÀNH PHẦN

Mỗi liều 0,1ml (tương đương 2 giọt) chứa:

  • Virus Bại liệt giảm độc lực:
    • Typ 1 : ≥106,0CCID50
    • Typ 3 : ≥105,5CCID50
  • Chỉ thị màu: đỏ Phenol
  • Chất ổn định: Magnesi Cloride
  • Kháng sinh: Kanamycin, Erythromycin

DẠNG BÀO CHẾ

Dung dịch trong suốt, màu hồng.


CHỈ ĐỊNH

Vắc xin bại liệt được chỉ định để gây miễn dịch chủ động phòng bệnh Bại liệt.

Đối tượng chỉ định là trẻ từ 6 - 12 tuần tuổi theo lịch của chương trình TCMR, tất cả trẻ em chưa được miễn dịch cho tới 18 tuổi, người lớn có nguy cơ cao. Tuy nhiên, người lớn nên dùng vắc xin bại liệt bất hoạt IPV.


LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG

Đường uống: Vắc xin chỉ dùng để uống (không được tiêm).

Liều uống: 0,1ml/liều (tương đương 2 giọt)

Lịch uống: Theo lịch của chương trình TCMR dùng cho trẻ từ 2 tháng tuổi trở lên. Trẻ phải uống ít nhất 3 liều vắc xin bại liệt, mỗi liều cách nhau ít nhất 4 tuần.

Cách uống: Để tan băng vắc xin, dùng ống nhỏ giọt hút vắc xin và nhỏ trực tiếp hai giọt vắc xin vào miệng trẻ.

Chú ý: Sau khi sử dụng, vỏ lọ vắc xin và ống nhỏ giọt phải được thu hồi vào thùng chứa rác thải y tế và được xử lý theo quy định đối với chất thải y tế.


CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Không dùng cho trẻ bị bệnh bạch cầu, u lympho và các bệnh ác tính khác; các bệnh suy giảm hoặc không có miễn dịch tế bào (giảm hoặc không có gamaglobulin huyết); đang dùng các loại thuốc ức chế miễn dịch; nôn; tiêu chảy.

Những người có tiền sử dị ứng với bất kỳ thành phần nào có trong vắc xin.

Đối với các bệnh cấp tính sốt cao, bệnh mạn tính nặng, nhiễm khuẩn cấp kèm sốt nên hoãn dùng vắc xin.


CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG

Khi cho trẻ uống không để nước bọt trẻ dính vào ống nhỏ giọt. Trẻ tiêu chảy có thể dùng vắc xin này nhưng phải được uống lại vào tháng sau khi ngừng tiêu chảy.

Cẩn thận khi dùng cho người dị ứng với các thành phần khác có trong vắc xin.

Thận trọng khi dùng đồng thời với vắc xin tả, thương hàn, dịch hạch. Sau khi uống vắc xin bại liệt 4 – 6 tuần, cần hạn chế tiếp xúc với những người bị suy giảm miễn dịch.

Người bị suy giảm miễn dịch cần hạn chế tiếp xúc gần với người vừa uống OPV trong vòng 4 – 6 tuần.


SỬ DỤNG CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ

Thời kỳ mang thai

Không nên dùng vắc xin khi mang thai, mặc dù dùng vắc xin khi mang thai cũng không gây tác hại cho thai nhi và nhau thai (không tăng chết thai và sảy thai tự nhiên, không có dị tật bẩm sinh cao hơn so với chứng). Trong trường hợp thật cần thiết, có thể dùng OPV cho phụ nữ mang thai.

Thời kỳ cho con bú

Sữa mẹ có kháng thể chống virus bại liệt có liên quan gián tiếp đến hiệu giá có trong huyết thanh người mẹ.

Khi cho trẻ đang ở thời kỳ bú mẹ uống vắc xin bại liệt ngay sau khi mới sinh, những kháng thể bại liệt, đạt nồng độ cao nhất trong sữa non của mẹ, có thể ngăn cản sự hình thành đáp ứng miễn dịch với vắc xin bại liệt. Do đó, để ngăn vắc xin mất tác dụng, cần ngừng cho bú trước và sau khi uống vắc xin 6 giờ.


ẢNH HƯỞNG LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE, VẬN HÀNH MÁY MÓC

Chưa có bằng chứng về ảnh hưởng của vắc xin lên khả năng lái xe, vận hành máy móc.


TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ

Tương tác: Có thể dùng cùng lúc với vắc xin bạch hầu – uốn ván, vắc xin bạch hầu – ho gà – uốn ván, vắc xin BCG, vắc xin sởi, vắc xin rubella, vắc xin quai bị và vắc xin sốt vàng.

Tương kỵ: Không được dùng kết hợp với các vắc xin thương hàn.

Đối với những người đã dùng các loại thuốc có tác động đến hệ miễn dịch như các loại steroid, các thuốc chống ung thư, chiếu tia xạ hoặc phải trải qua phẫu thuật nặng hoặc quá mệt nhọc, đều không nên dùng vắc xin bại liệt uống.

Việc dùng vắc xin bại liệt có thể giảm phản ứng với test thử lao (tuberculin).


TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Chưa ghi nhận được báo cáo về phản ứng có hại của vắc xin.

Rất hiếm gặp các trường hợp bị phản ứng phụ có hại (ADR 1 /1.000.000)

Chưa phát hiện trường hợp bị bại liệt do uống vắc xin trong thời gian lưu hành.

Không thấy tác dụng phụ đối với trẻ bị ốm khi uống vắc xin.

Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn khi sử sụng vắc xin.

QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ

Quá liều: Không có dữ liệu về sử dụng vắc xin quá liều, không dùng quá liều chỉ định của vắc xin.

Cách xử trí khi dùng thuốc quá liều: Tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời.


DƯỢC LỰC HỌC VÀ CƠ CHẾ TÁC DỤNG

Dược lực học

Mã ATC: J07BF04

Cơ chế tác dụng: Vắc xin Bại liệt uống kích thích hệ miễn dịch của cơ thể tạo kháng thể virus bại liệt typ 1, 3. Virus vắc xin tiếp tục tồn tại trong đường tiêu hóa người từ 4-6 tuần, không còn khả năng lan truyền sang hệ thống thần kinh trung ương, kích thích quá trình tạo kháng thể trung hòa và miễn dịch dịch thể.

Quá trình kích thích tạo kháng thể xảy ra sau khi uống vắc xin OPV 7-10 ngày và đạt cao nhất sau 3 tuần. Hầu hết trẻ đều được bảo vệ sau khi uống liều 1 và phần lớn trẻ em được bảo vệ sau khi uống 2 liều vắc xin. Một số nghiên cứu ở trẻ em cho thấy 95% trẻ uống vắc xin có kháng thể bảo vệ đối với cả 2 typ virus trong 5 năm sau khi chủng ngừa.


BẢO QUẢN

Vắc xin phải được bảo quản ở nhiệt độ -20 ± 5 0C cho tới khi hết hạn sử dụng ghi trên lọ. Sau khi làm tan băng, vắc xin cần để ở nhiệt độ 2 – 8 0C trong thời gian không quá 6 tháng.

Lọ vắc xin đã mở nắp chỉ được sử dụng ngay trong ngày và được bảo quản ở 2 – 8 0C.


HẠN DÙNG

24 tháng kể từ ngày sản xuất khi bảo quản ở nhiệt độ -20 ± 5 0C.

6 tháng kể từ ngày sản xuất khi bảo quản ở nhiệt độ 2 – 8 0C.


TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG

Tiêu chuẩn cơ sở.

QUY CÁCH ĐÓNG GÓI

01 lọ chứa 1ml dung dịch vắc xin (tương đương10 liều) hoặc chứa 2ml dung dịch vắc xin (tương đương 20 liều).

Một hộp nhỏ chứa 10 lọ vắc xin kèm tờ hướng dẫn sử dụng.

Sản phẩm liên quan